Bộ đồ của ngày hôm nay thật sự rất đẹp
Khi được ai đó khen thì bản thân thường sẽ khiêm tốn, phủ nhận lại lời khen đó và khen ngược lại đối phương. Điểm này thì ở Trung Quốc hay ở Nhật đều hoàn toàn giống như nhau. Lần này chúng ta sẽ được học về các dạng câu giả định xuất hiện trong đối thoại mang đậm tính Trung Quốc.
Đàm thoại:
Nǐ jīntiān chuān de zhēn piàoliang!
Bộ độ của bạn hôm nay thật sự rất đẹp!B:哪里啊,马马虎虎。你的衣服更漂亮,在哪里买的?
Nǎli a, mǎmǎhuhu. Nǐ de yīfu gèng piàoliang, zài nǎli mǎi de?
Không có chuyện đó đâu. Bộ đồ của bạn mới đẹp hơn. Bạn mua nó ở đâu thế ?
Búshì mǎi de, shì wǒ māma zuò de, guò xīnnián le ma.
Cái này không có mua mà là do mẹ tôi làm. Tết đến rồi mà.B:你妈妈手艺真棒,衣服做得又精致又好看。
Nǐ māma shǒuyì zhēn bàng, yīfu zuò de yòu jīngzhì yòu hǎokàn.
Tay nghề của mẹ bạn khéo thật. Bộ đồ nhìn vừa đẹp đường may lại vừa tỉ mỉ.A:我也觉得不错。穿脱也很方便。
Wǒ yě juéde búcuò. Chuāntuō yě hěn fāngbiàn.
Tôi cũng rất thích nó. Cởi hay mặc đều rất tiện lợi.
Wǒ xǐhuan zhège yánsè.
Tôi thích màu này quá.B:要是你喜欢,就给你女朋友做一件。
Yàoshi nǐ xǐhuan, jiù gěi nǐ nǚpéngyǒu zuò yíjiàn.
Nếu bạn thích sao không bảo bạn gái may cho một bộ ?C:我还没有女朋友呢。
Wǒ hái méiyǒu nǚpéngyǒu ne.
Tôi vẫn chưa có bạn gái mà.
Từ đơn:
马虎(mǎhu/形容詞):Tùy tiện, qua loa, tàm tạm.
更(gèng/副詞):Càng, hơn nữa
手艺(shǒuyì/名詞):Tay nghề, kỹ thuật ( Những việc làm bằng tay như công nghệ )
棒(bàng/形容詞):Tuyệt vời, xuất sắc ( Chỉ năng lực )
精致(jīngzhì/形容詞):Tinh tế
※Diễn tả trạng thái tinh xảo, tỉ mỉ, chính xác đến từng bộ phận, chi tiết.方便(fāngbiàn/形容詞):Tiện lợi, thuận tiện
颜色(yánsè/名詞):Màu sắc
要是(yàoshi/接続詞):Nếu như ( Gỉa định )
Cụm từ cần chú ý thứ1: Từ 「嘛(ma)」thể hiện lý do rõ ràng dùng để thuyết phục đối phương mà không cần phải nói ra hết.
Trong đàm thoại đã xuất hiện mẫu câu 「过新年了嘛(Vì năm mới đến mà)」
Từ 「嘛」ở cuối câu là từ chỉ sắc thái mang đậm tính quyết đoán thể hiện sắc thái “ Không cần nói”, “Tất nhiên “.
Trong trường hợp này thì sự thật “ Bây giờ là năm mới ( Đã qua năm cũ )là điều hiển nhiên mà ai cũng biết và thói quen “ Mặc đồ mới vào năm mới “ là điều mà người Trung Quốc nào cũng cần biết. Dựa trên những điều nó mà người ta nói vòng vo “ Vì là năm mới.( Cho dù được mẹ may quần áo cũng không phải la việc gì bất ngờ).
Cụm từ cần chú ý thứ2: 「哪里(nǎli)= Ở đâu chứ?」: Biểu hiện khiêm tốn khi được người khác khen.
Khi được ai đó khen thì việc khiêm tốn đáp trả lại rằng “ Không có chuyện đó đâu “ là một thói quen hiển nhiên mà ai cũng có trong đời sống.
Trong tiếng hoa thì có cách nói 「哪里=Ở đâu ?」. Đây là cụm từ hỏi ngược lại đối phương mà trong tiếng hoa được sử dụng nhiều. Nó có nghĩa “ Điều mà bạn đang khen được thể hiện ở đâu ? Không có đâu, ở đâu cũng không có điều đó “
Ngữ pháp 1: Cụm từ 「又(yòu)+A+又(yòu) +B」thể hiện hai trạng thái hay tính chất tồn tại cùng nhau “ A cũng mà B cũng “
Là câu văn thể hiện hai trạng thái hay tính chất tồn tại cùng lúc “ Khi mà A ~ thì cùng lúc B cũng ~ “. Nó tương đương với “ Not only A but also B “ trong tiếng Anh.
Ví dụ:
他的房间又干净又漂亮。(Tā de fángjiān yòu gānjìng yòu piàoliang./ Phòng của anh ấy vừa sạch lại vừa đẹp.)
那家店的东西又便宜又好。(Nàjiā diàn de dōngxi yòu piányi yòu hǎo./ Thực phẩm của tiệm đó vừa rẻ lại vừa ngon.)
他汉字写得又好又快。(Tā hànzì xiě de yòu hǎo yòu kuài./ Anh ấy viết chữ Hán vừa đep lại vừa nhanh.)
Ngữ pháp 2: 「要是(yàoshi)~就(jiù)…」thể hiện giả định và kết luận.
「要是」+vế đầu của câu thể hiện giả định, giả thuyết, 「就」+vế sau của câu đưa ra kết luận từ nội dụng của vế đầu.
Nó tạo thành câu có nghĩa “ Nếu như ~ thì ~ “
Ví dụ:
你要是有词典就带来。(Nǐ yàoshi yǒu cídiǎn jiù dàilái. / Nếu như bạn có từ điển thì hãy mang nó đến đây.)
要是明天不上课,我们就去看电影。(Yàoshi míngtiān bú shàngkè, wǒmen jiù qù kàn diànyǐng./ Nếu như ngày mai không có tiết học thì chúng ta đi xem phim.)
你要是有时间,就来我家玩。(Nǐ yàoshi yǒu shíjiān, jiù lái wǒjiā wán./ Nếu như bạn có thời gian thì hãy đến nhà tôi chơi.)
Chúc các bạn học tốt tiếng Hoa. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi
Nguồn: www.tienghoa.com.vn
Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Hoa Chinese
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả